Tổng số nhóm, lớp: 15. Trong đó có 3 nhóm trẻ; 12 lớp mẫu giáo.
3.2. Tình hình đội:Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
- Cán bộ quản lý đã tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị, có kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo. Hàng năm thực hiện nghiêm túc chuyên môn cũng như các phong trào của cấp trên đề ra. Tập thể CBGVNV nhiệt tình, có ý thức học hỏi, đoàn kết, thống nhất thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra.
3.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; điểm trường, CSVC thực hiện bán trú.
.
.
Phòng hành chính: 4, có đầy đủ máy tính, thiết bị theo quy định tại thông tư 13/2020/TT BGDĐT; Các phòng chức năng: Phòng Âm nhạc, phòng đa năng, phòng nhân viên, phòng y tế và khu vực phát triển vận động cho trẻ.
Hai cụm trường đều có sân chơi được quy hoạch phù hợp, thiết bị đồ dùng đồ chơi đồ đầy đủ theo quy định, đồ dùng đồ chơi tự làm ngoài danh mục được khai thác và sử dụng hiệu quả, có cây xanh, cây cảnh, cây hoa đáp ứng nhu cầu vui chơi, học tập của trẻ.
Hệ thống điện, nước, mương thoát nước, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, hệ thống mạng intemet, camera đảm bảo.
Việc thu gom rác thải, nhà trường hợp đồng với công ty rác thải được vận chuyển thường xuyên nên môi trường luôn sạch sẽ.
- Được sự chỉ đạo trực tiếp và sự quan tâm hỗ trợ về nhiều mặt của cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể và nhân dân trong xã thật sự quan tâm, chăm lo cho giáo dục xã nhà nói chung cho giáo dục Mầm non nói riêng.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên có lập trường tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, yêu nghề, có tinh thần đoàn kết tốt. Một số giáo viên có năng lực chuyên môn khá, giỏi, chịu khó, tự giác trong mọi công việc được giao
- Thực hiện tốt công tác NDCSGD trẻ; các chuyên đề được triển khai cụ thể nên chất lượng càng ngày càng phát triển.
- Đa số phụ huynh quan tâm đến công tác NDCSGD trẻ, giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ năm học.
- CSVC nhà trường ngày càng được cải thiện và từng bước hiện đại hóa bảo đảm yêu cầu cho nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Nhân viên Dinh Dưỡng nhà trường phải thuê khoán, chế độ còn phải thỏa thuận với phụ huynh nên cũng chưa động viên được nhân viên yên tâm công tác.
- Một số giáo viên còn hạn chế trong việc tạo môi trường và tổ chức cho trẻ hoạt động với môi trường.
- Hầu hết phụ huynh là thuần nông, đời sống kinh tế còn khó khăn, nhiều trẻ bố mẹ đi làm ăn xa, gửi con ở nhà với ông bà, người thân nên việc phối hợp với nhà trường trong công tác CSGD trẻ còn hạn chế. Nhiều trẻ chuyển đi, chuyển đến thất thường, chuyển theo bố mẹ đi làm ăn nên khó khăn cho công tác điều tra, phổ cập.
1.Triển khai đầy đủ chính sách phát triển GDMN; củng cố phổ cập cho trẻ 5 tuổi, tiến tới phổ cập 3 - 5 tuổi theo Nghị quyết 218/2025/QH15.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước, đổi mới công tác quản trị nhà trường; thực hiện hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục trong bối cảnh sáp nhập địa giới hành chính và thực hiện chính quyền địa phương hai cấp. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nhà trường đảm bảo đúng quy định; chấp hành nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát của cấp trên.
3. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trong nhà trường; đẩy mạnh phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện địa phương. Chuẩn bị các điều kiện triển khai thí điểm Chương trình GDMN mới. Tăng cường tổ chức cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh.
4.Tiếp tục thực hiện hiệu quả các mô hình:“Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ”; “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Hỗ trợ trẻ 5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học; Chương trình “Xã giúp xã, trường giúp trường;
5. Bảo đảm chất lượng; rà soát, sắp xếp, quy hoạch, mạng lưới trường lớp,Tập trung huy động các nguồn lực, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia; nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới.
7. Đẩy mạnh và ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số
(CĐS), công tác truyền thông về GDMN.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Danh hiệu tập thể:
- Nhà trường phấn đấu đạt “Tập thể Lao động tiên tiến”
- Tổ lao động tiến tiến: 1 tổ; Tổ lao động xuất sắc: 1 tổ
- Nhóm, lớp tiên tiến: 60 %; Nhóm, lớp TTXS: 40 %.
2.2. Danh hiệu cá nhân:
- 100 % CBGVNV đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
- Giấy khen của UBND xã: 01; CSTĐ cấp cơ sở: 10 người trở lên
IV. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, CÁC CHUYÊN ĐỀ
1. Chương trình giáo dục chính khóa(Nội dungchương trình, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình GDMN: (Có Phụ lục 1)
A. Khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình trong năm học
B. Kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe
C. Kế hoạch Giáo dục
2. Chương trình hoạt động giáo dục ngoài chính khóa
- Làm quen tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo (Có Phụ lục 2 đính kèm )
- Hoạt động trải nghiệm, phát triển năng khiếu (Có Phụ lục 3 đính kèm)
3. Kế hoạch thực hiện các chuyên đề (Có Phụ lục 4 đính kèm) Bao gồm các chuyên đề sau:
3.1.Tiếp tục thực hiện Mô Hình:“ Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ;
3.2.Chuyên đề “Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm”;
3.3. Hoạt động hỗ trợ trẻ 5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ MN lên Tiểu học.
3.4. Chương trình:“ Xã giúp xã, trường giúp trường”
3.5.Tổ chức cho cán bộ, giáo viên dự các lớp tập huấn tiếp cận đề án thí điểm trường Mầm non tiên tiến theo xu thế hội nhập Quốc tế”
* Lồng ghép Chuyên đề: “Tôi Yêu Việt Nam”; Mô hình “Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và kỹ năng sống trong các trường học”.
V. CÁC CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền thông về các chủ trương, chính sách, các hoạt động CSGD trẻ
a) Chỉ tiêu:
- Tuyên truyền, quán triệt đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách mới về GDMN: phổ cập mẫu giáo, miễn học phí, chế độ hỗ trợ cho trẻ nhà trẻ, Chương trình GDMN mới; thành lập Ban truyền thông, bồi dưỡng các kỹ năng về quay video, chụp ảnh, viết tin bài..;
b) Biện pháp:
- Thực hiện nghiêm túc việc lựa chọn, phê duyệt nội dung truyền thông trong các cơ sở GDMN; đẩy mạnh tuyên truyền về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; đa dạng hóa hình thức, phương tiện phù hợp, khai thác hiệu quả, đúng quy định các ứng dụng qua nền tảng zom, zalo, facebook, youtube, website... để truyền thông về GDMN;
- Phối hợp với các trường trong xã tham mưu với cơ quan truyền thông xã tăng cường công tác tuyên truyền; khuyến khích CB, GV chủ động viết và đưa tin, bài về kết quả hoạt động của GDMN; truyền thông các tấm gương điển hình, tiêu biểu, các mô hình sáng kiến hay trong GDMN;
- Truyền thông về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo khoa học cho đối tượng là phụ huynh có con SDD, thấp còi, béo phì. Phối hợp với Hội phụ nữ xã truyền thông cho các bà mẹ có con dưới 6 tuổi phương pháp CSND trẻ theo khoa học.
- Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền tại nhóm, lớp, đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của các bậc cha mẹ. Tăng cường sử dụng mạng xã hội fb,zalo để truyên truyền đến cha mẹ trẻ.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông tăng cường thông tin, truyền thông; khuyến khích CB, GV chủ động viết và đưa tin, bài về kết quả hoạt động của GDMN; tôn vinh kịp thời các tấm gương điển hình, tiêu biểu, có nhiều đóng góp phát triển GDMN, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay trong nhà trường;
- Đa dạng các kênh truyền thông, lồng ghép các hình thức, phương tiện truyền thông; khai thác hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, tạo sự lan toả sâu rộng nhằm thúc đẩy trách nhiệm chăm lo GDMN của toàn xã hội; tiếp tục đổi mới hình thức, nội dung họp phụ huynh tạo sự đồng cảm, chia sẻ trong thực hiện các hoạt động của nhà trường;
- Làm tốt công tác tiếp dân, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, tạo sự đồng thuận, chia sẻ, ủng hộ đóng góp cho ngành GDMN.
2. Quy mô phát triển số lượng
a) Chỉ tiêu:
- Huy động 15 nhóm lớp với 419 cháu. Trong đó có 03 nhóm trẻ và 12 lớp mẫu giáo. Cụ thể: Nhà trẻ 70/314, tỷ lệ 22,3 %; Mẫu giáo 349/386 cháu tỷ lệ 90,4 %. Trong đó: Huy động 100 % trẻ 5 tuổi ra lớp. Duy trì sỹ số trẻ trong suốt cả năm học, phát triển số lượng trẻ (
Trong số lượng đã chuyển đi có nhu cầu chuyển về hoặc trẻ nơi khác chuyển về địa phương có nhu cầu đi học) Theo kế hoạch được UBND huyện đã phê duyệt.
b) Biện pháp:
- Rà soát trẻ trong độ tuổi: 3 - 5 tuổi chưa đi học, để tuyên truyền vận động trẻ đi học, hướng đến thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo.
- Làm tốt công tác dự báo số lượng trẻ đi học từng năm và từng giai đoạn.
3. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
a) Chỉ tiêu:
- Bảo đảm 100 % trẻ an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em
- Đạt trường học an toàn theoThông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN
- Đảm bảo 100 % CBGVNV được hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống bạo hành; biện pháp hỗ trợ trẻ có nguy cơ bị bạo hành; biện pháp can thiệp khi xảy ra bạo hành theo quy định.
- 100 % CBQL, GV, NV được quán triệt và cam kết thực hiện kế hoạch phòng chống bạo hành, đảm bảo an toàn cho trẻ trong thực hiện nhiệm vụ.
b) Biện pháp:
- Thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại Công văn số 2454/SGD&ĐT-GDMN ngày 25/10/2024 của Sở GD&ĐT về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GDMN và các văn bản quy định về công tác an toàn trường họcđối với các cơ sở có tổ chức dịch vụ đưa đón trẻ em bằng xe ô tô phải bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ;
- Chủ động xây dựng các phương án phòng chống thiên tai, dịch bệnh, các điều kiện đảm bảo an toàn trường học; tuyệt đối không để xẩy ra ngộ độc thực phẩm, tai nạn thương tích, bạo hành trẻ trong các cơ sở GDMN; Hiệu trưởng phải chịu trách nhiệm khi để xẩy ra vụ việc liên quan đến vi phạm đạo đức nhà giáo, mất an toàn đối với trẻ trong trường.
- Chú trọng công tác tự kiểm tra, rà soát, đánh giá sát đúng các tiêu chí trường học an toàn theo Thông tư 45/2021, phát hiện sớm và khắc phục kịp thời các yếu tố có nguy cơ gây mất an toàn, nhất là các cơ sở nhóm lớp lớp độc lập.
- Phối hợp tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn các kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu đối với trẻ em, kỹ năng phòng,chống tai nạn, thương tích, phòng cháy, chữa cháy trong cơ sở GDMN cho CB,GV,NV
.
- Thường xuyên nhắc nhở CBQL, GV, Nhân viên thường xuyên tự rà soát, kiểm tra phát hiện các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn, có biện pháp khắc phục kịp thời: Hệ thống điện, trần nhà, công trình vệ sinh, các đồ dùng, đồ chơi ngoài trời, các giá, bàn, thiết bị trong lớp;
- Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh;
- Tuyệt đối không cho trẻ đến gần bếp ăn, quản lý trẻ an toàn thời gian ở trường, đặc biệt chú ý giờ đón, trả trẻ, giờ ăn, ngủ, vệ sinh.
- Phụ huynh không đi xe ô tô vào sân trường, nếu có việc cần vào thì phải quan sát kỹ và có người hướng dẫn mới đi để đảm bảo an toàn cho trẻ
- Giáo viên đi xe vào trường phải để đúng nơi quy định, khi đi lại phải quan sát kỹ không để xảy ra tai nạn cho cô và trẻ;
- Các tổ chức trong nhà trường phối hợp nhắc nhở phụ huynh đưa, đón trẻ xếp xe 2 bên cổng trường để đảm bảo an toàn cho trẻ và tạo nét đẹp của cổng trường Mầm non.
4. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng
a) Chỉ tiêu:
- 100 % trẻ ăn bán trú tại trường; bảo đảm mức ăn: 20.000đ/ngày/trẻ; bữa ăn cân đối về các chất dinh dưỡng, đủ lượng theo số tiền ăn của trẻ.
- 100 % trẻ đăng ký uống sữa theo chương trình sữa học đường;
- 100% trẻ được cân đo theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định (nhà trẻ; MG: Cân, đo 3 lần/năm). Riêng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, trẻ ốm cân hàng tháng. 100 % trẻ được kiểm tra sức khỏe đầu năm học và phấn đấu trẻ được khám sức khỏe cho trẻ ít nhất 1 lần/năm. Phấn đấu cuối năm học trẻ suy dinh dưỡng thể cân nặng còn dưới 2 %; thể thấp còi còn 3 %; khống chế trẻ thừa cân, béo phì.
- 100 % trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi, 5 - 6 tuổi có thói quen, đánh răng sau bữa ăn; trẻ 3 - 4 tuổi, trẻ nhà trẻ có thói quen súc miệng sau khi ăn.
- 100 % trẻ mẫu giáo rửa tay bằng xà phòng, lau mặt đúng thao tác vệ sinh theo quy định; có thói quen rửa tay trước khi ăn, sau khi đi đại, tiểu tiện. Có thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhóm lớp và môi trường;
- 100 % trẻ nhà trẻ được giáo viên chăm sóc theo quy định và cho trẻ làm quen với việc tự rửa tay, lau mặt theo quy trình vào cuối năm học.
- Đảm bảo 100 % trẻ được sử dụng nguồn nước sạch.
- Không để dịch bệnh, ngộ độc thức ăn xẩy ra trong nhà trường.
b) Biện pháp:
- Thỏa thuận với phụ huynh để có kinh phí tổ chức bán trú cho trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng, chăm sóc bán trú bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; xây dựng và thực hiện thực đơn ăn bán trú theo mùa, phù hợp độ tuổi, điều kiện địa phương; đảm bảo số bữa ăn, nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp từng độ tuổi; khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý bán trú trong việc cân đối dưỡng chất, khẩu phần ăn của trẻ; thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm thực ba bước theo quy định;
- Tăng cường các điều kiện bảo đảm tổ chức bữa ăn cho trẻ; quản lý chặt chẽ công tác xuất, nhập thực phẩm, vệ sinh ATTP, chất lượng bữa ăn; công khai minh bạch thực đơn, chế độ ăn hàng ngày của trẻ; Thực hiện các khoản thu, chi dịch vụ bán trú theo quy định; phát huy vai trò giám sát của phụ huynh và cộng đồng về công tác bán trú;
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chế độ vệ sinh hàng ngày của trẻ; tăng cường giáo dục trẻ kĩ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự phục vụ; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế;
- Nhà trường phối hợp Trạm y tế xã xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chương trình phối hợp hoạt động y tế trường học, Thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng,biện pháp khống chế trẻ thừa cân, béo phì;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ bán trú, công trình vệ sinh, nước sạch. Thực hiện quy trình bếp ăn đảm bảo theo quy trình 1 chiều, sắp xếp khoa học, an toàn VSTP;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình sức khỏe học đường trong các cơ sở GDMN; lồng ghép giáo dục phát triển vận động và dinh dưỡng để phát triển thể chất, thể lực cho trẻ; chú trọng các giải pháp phục hồi trẻ suy dinh dưỡng, tuyên truyền, phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý cho trẻ.
- Phó hiệu trưởng phụ trách công tác nuôi dưỡng tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn nhân viên nấu ăn đổi mới cách chế biến món ăn, xây dựng thực đơn không trùng lặp giữa các thứ trong 02 tuần.
- Họp phụ huynh để tuyên truyền, hướng dẫn và phối kết hợp trong CSND trẻ; Tuyên truyền, hướng dẫn phụ huynh tăng cường cho trẻ vận động, uống sữa và có chế độ dinh dưỡng hợp lý để cải thiện chiều cao cho trẻ.
- Tổ chức hội thi “Bếp ăn bán trú trong các cơ sở GDMN” để nâng cao kỹ năng chế biến các món ăn cho trẻ của đội ngũ nhân viên nấu ăn
- Bồi dưỡng thêm cho nhân viên nấu ăn về kỹ năng nghiệp vụ chế biến các món ăn cho trẻ, học cách làm bánh bao, súp, bánh lá cho trẻ ăn giúp cho trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất và đảm bảo chế độ dinh dưỡng theo độ tuổi.
4.2. Giáo dục
a) Chỉ tiêu:
- 100 % nhóm, lớp thực hiện chương trình GDMN của Bộ GD&ĐT quy định, phù hợp với từng nhóm lớp.
- 100 % trẻ 5 tuổi đến trường và được học đủ 2 buổi/ngày. Phấn đấu tỷ lệ chuyên cần đạt nhà trẻ đạt 90 %; Mẫu giáo đạt 94 % riêng trẻ 5 tuổi đạt 95 % ( trở lên)
- 100 % trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục đạt 100 %; chuẩn bị tốt về nội dung giáo dục của giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học.
- 100 % trẻ dưới 5 tuổi được đánh giá hoàn thành chương trình GDMN: trẻ nhà trẻ đạt: 93 % trở lên, Mẫu giáo 3- 4 tuổi đạt từ 94 - 95 %, Trẻ 4 - 5 tuổi đạt 95 - 96 % và trẻ 5 tuổi đạt 100 % theo mục tiêu giáo dục theo quy định của chương trình GDMN
- 50 % - 60 % lớp mẫu giáo 4-5; 5 - 6 tuổi có trẻ làm quen với ngoại ngữ (Tiếng Anh);
- 50 % - 60 % lớp mẫu giáo 4 - 5; 5 - 6 có trẻ học năng khiếu
- 100 % nhóm, lớp thực hiện tốt chuyên đề; “Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm” cuối năm phấn đấu trường xếp loại tốt;
b) Biện pháp:
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ, không cắt xén nội dung chương trình GDMN;
- Phát triển chương trình giáo dục nhà trường đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của Chương trình GDMN, phù hợp với điều kiện thực tế, khả năng, nhu cầu của trẻ. Giao quyền tự chủ cho giáo viên trong phát triển chương trình và quyết định các hình thức, phương pháp giáo dục theo quan điểm “giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm”;
- Thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục theo kế hoạch; chú trọng rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
- Chú trọng giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội; tăng cường tổ chức các hoạt động cho trẻ trải nghiệm với môi trường thiên nhiên; đảm bảo phù hợp, hiệu quả, an toàn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; rà soát, lựa chọn các nội dung Bộ tiêu chí của Chuyên đề để triển khai. Chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”; lựa chọn, áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến Stem, Montessori; trò chuyện sáng theo chương trình UNIT; phù hợp với mục tiêu, nội dung của Chương trình GDMN và điều kiện của trường, lớp;
- Xây dựng và khai thác hiệu quả môi trường giáo dục; tăng cường các khu phát triển vận động, trải nghiệm với thiên nhiên; khai thác, sử dụng hiệu quả ĐDĐC theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015;
- Tiếp tục thực hiện tốt các mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ”, chuyên đề “Hỗ trợ trẻ 5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học”; tiếp tục triển khai lồng ghép mô hình “Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và kỹ năng sống; tăng cường các giải pháp hỗ trợ trẻ 5 tuổi chuẩn bị tốt các kiến thức, kỹ năng sẵn sàng vào lớp 1, đảm bảo phù hợp yêu cầu liên thông từ mầm non lên tiểu học; tuyệt đối không dạy trẻ mầm non học trước Chương trình lớp 1;
- Đổi mới phương pháp giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”; tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trườngthiên nhiên,kỹ năng làm việc nhóm, đảm bảo phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế; tiến tới áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, điều kiện trường, lớp;
- Tổ chức cho trẻ hoạt động làm quen tiếng Anh và giáo dục năng khiếu,tiếp cận công nghệ số phù hợp với mục tiêu của Chương trình GDMN;
- Thực hiện việc lựa chọn, sử dụng chương trình, tài liệu, đội ngũ giáo viên đã được Bộ/Sở GD&ĐT thẩm định, phê duyệt; khai thác hiệu quả tài liệu, học liệu công nghệ số; phối hợp các đơn vị liên kết thực hiện đúng quy trình; đảm bảo các điều kiện để thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch, cam kết chuẩn đầu ra, bố trí phòng học, lịch hoạt động khoa học, phù hợp;
- Lựa chọn nội dung chương trình tăng cường không quá tải đối với trẻ, tổ chức các chương trình linh hoạt vào các thời điểm khác nhau trong ngày, không làm thay đổi khung thời gian năm học, đảm bảo phù hợp với điều kiện của nhà trường, có sự đồng thuận của phụ huynh và phải đạt được mục tiêu của Chương trình GDMN;
- Đổi mới đánh giá sự phát triển của trẻ: Yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá trẻ: Đánh giá trẻ cuối ngày, cuối chủ đề và cuối giai đoạn (cuối độ tuổi) kịp thời, thực chất. Sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng kế hoạch giáo dục (KHGD), điều chỉnh KHGD và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của địa phương; đánh giá sự tiến bộ của từng cá nhân trẻ dựa trên mức độ đạt được so với kết quả mong đợi của chương trình. Từ đó giáo viên xây dựng, điều chỉnh kế hoạch giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với khả năng, nhu cầu, kinh nghiệm của trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường. Không tạo áp lực về thành tích; không so sánh, xếp loại trong đánh giá trẻ.
5. Chăm sóc, giáo dục trẻ có hoàn cảnh khó khăn
a) Chỉ tiêu:
- 100 % trẻ có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ, tạo điều kiện cho trẻ tham gia các hoạt động tại trường.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
b) Biện pháp:
- CBGVNV rà soát, tìm hiểu nắm bắt cụ thể hoàn cảnh, đặc điểm của trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ có khó khăn trong học tập, sinh hoạt nhưng chưa đến mức độ công nhận trẻ khuyết tật.
- Theo dõi đánh giá, phân loại trẻ khó khăn để có biện pháp can thiệp, hỗ trợ kịp thời.
- Phối hợp với gia đình, Hội phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ và các đoàn thể để hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ.
- Có giải pháp bảo đảm chất lượng giáo dục công bằng, hoà nhập; chú trọng công tác tuyên truyền, tích cực phối hợp, tư vấn, hỗ trợ phụ huynhđể phát hiện và can thiệp sớm trẻ em khuyết tật, trẻ có nhu cầu đặc biệt;
6. Phát triển đội ngũ.
a) Chỉ tiêu:
- Đảm bảo đội ngũ giáo viên, nhân viên đủ về số lượng theo định biên của tỉnh.
- 100 % CBGVNV có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao, ký cam kết không vi phạm đạo đức nhà giáo; không bạo hành trẻ, bảo đảm an toàn cho trẻ; thực hiện tốt Bộ quy tắc ứng xử trong trường học.
- 100 % cán bộ giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng và tự học, tự bồi dưỡng sử dụng đàn, bồi dưỡng công nghệ thông tin.
- 100 % NVND tham gia tập huấn chế biến món ăn cho trẻ và tập huấn kiến thức về VSATTP.
- 100 % CBGV giải pháp sáng tạo trong CSGD trẻ, hoặc viết SKKN (Phấn đấu có 6 - 8 SKKN được công nhận cấp cơ sở;
- 100 % CBGV ƯDCNTT, 100 % GV soạn bài bằng máy vi tính biết khai thác nguồn tài nguyên trên itenert để dạy học; 100 % giáo viên biết sử dụng phần mềm.
- 100 % giáo viên biết xây dựng kế hoạch phù hợp nhóm lớp, phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp; tạo môi trường cho trẻ hoạt động theo hướng mở và đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ.
- Bố trí, sắp xếp bồi dưỡng cho giáo viên dự thi Giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh
- 100 % CBQL được xếp loại khá và tốt theo chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- 100 % trở lên GV được xếp loại khá, tốt theo quy định chuẩn nghề nghiệp GVMN.
- 100 % CBGVNV được xếp loại hoàn thành, hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về việc đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 sửa đổi Nghị định 90/2020/NĐ-CP;
- 100 % nhân viên được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
b) Biện pháp:
- Công tác quản lý:
+ Thực hiện công tác quản lý đảm bảo đúng quy định, đáp ứng yêu cầu quản lý giáo dục trong bối cảnh tổ chức chính quyền địa phương hai cấp; Chú trọng đổi mới quản trị nhà trường đảm bảo thực chất, dân chủ, kỷ cương, khoa học, hiệu quả; tăng quyền tự chủ của nhà trường trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục đáp ứng mục tiêu, Chương trình GDMN, bảo đảm chất lượng, phù hợp điều kiện thực tế;
+ Phát huy vai trò của các tổ chức trong nhà trường, xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ trẻ... thực hiện tốt việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, đảm bảo an toàn cho trẻ;
+ Thực hiện tốt quy chế dân chủ, công khai trong các cơ sở giáo dục đảm bảo đúng quy định; công tác thi đua khen thưởng, đánh giá, xếp loại sát đúng, gắn với hiệu quả công việc, tạo động lực thi đua, môi trường làm việc đoàn kết, thống nhất. Phát hiện, suy tôn và biểu dương khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có nhiều đổi mới, sáng tạo, tạo sự lan tỏa tích cực trong toàn ngành;
+ Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý tài chính, tài sản, bán trú, các khoản thu; tăng cường đối thoại giữa nhà trường với cha mẹ trẻ và các tổ chức, cá nhân liên quan, tạo sự đồng thuận;
+ Đẩy mạnh và ứng dụng phù hợp, hiệu quả CNTT và chuyển đổi số trong GDMN, nhằm cải cách hành chính, tinh giản và số hóa hồ sơ sổ sách; tuyệt đối không phát sinh thêm hồ sơ sổ sách; quản lý, khai thác, lưu trữ hồ sơ đảm bảo đúng, đủ, khoa học, tinh gọn;
+ Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo, cập nhật thông tin, số liệu trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác, phục vụ tốt cho việc khai thác, báo cáo thống kê với các cấp
+ Đánh giá, xếp loại CB, GV, NV theo chuẩn đảm bảo đúng quy trình, sát đúng, công khai, dân chủ, tạo động lực thi đua trong nhà trường;
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
+ Thực hiện tốt công tác phát triển đội ngũ, bảo đảm đủ về số lượng và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; rà soát, bố trí giáo viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đạt chuẩn trình độ chuyên môn; Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về đạo đức nhà giáo gắn bó tình yêu thương trẻ với trách nhiệm nghề nghiệp; tác phong, trang phục, phát ngôn phải chuẩn mực; giao tiếp, ứng xử có văn hóa...; không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin, hoặc hình ảnh sai trái làm ảnh hưởng đến môi trường giáo dục; Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kịp thời cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục về tổ chức vận hành bộ máy chính quyền địa phương hai cấp và sáp nhập đơn vị hành chính;Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cốt cán chuyên môn; lựa chọn nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp, theo hướng tăng cường trao đổi, phản biện, tham quan học tập, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cốt cán chuyên môn các trường, tăng cường kết nối giao lưu học tập với chuyên môn cấp xã, cấp tỉnh để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN
- Phối hợp với các trường trong xã, liên xã để thực hiện hiệu quả chương trình “Xã giúp xã, trường giúp trường”;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, hội thảo theo cụm trường/xã/tỉnh, ngoài tỉnh (trực tiếp, trực tuyến); tổ chức tham quan học tập, vận dụng phù hợp, hiệu quả tại cơ sở; tạo môi trường để CBQL, GV sáng tạo, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm trong thực hiện đổi mới GDMN;
- Khuyến khích giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu các modun, khai thác nguồn tài liệu, học liệu, nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới;
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với giáo viên, nhân viên theo quy định
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó dự các lớp bồi dưỡng theo kế hoạch của huyện, trong đó chú trọng bồi dưỡng về công tác quản trị nhà trường, công tác truyền thông, ứng dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến...; Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng, tập huấn theo hướng tăng cường trao đổi, phản biện với nội dung thiết thực, đáp ứng nhu cầu của GDMN, quan tâm hỗ trợ CBQL, giáo viên.
- Thực hiện hợp đồng nhân viên nấu ăn bán trú tại trường theo Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015. Thực hiện nghiêm túc các quy định về số lượng việc làm, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và điều kiện sức khỏe của nhân viên nấu ăn.
- Phân công công việc phù hợp với năng lực chuyên môn và điều kiện thực tiễn của từng CBGVNV.
7. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a) Chỉ tiêu
- Tu sửa CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ đủ cho trẻ học
- Thiết kế môi trường mầm non “Sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn - thân thiện”; chú trọng môi trường ngoài theo hướng giảm bê tông hóa, không lợp mái tôn để lấy bóng mát, tăng diện tích sân vườn là sân cỏ, tăng thêm cây xanh bóng mát, cây cảnh, cây ăn quả, vườn rau, sân bóng mi ni, khu vui chơi phát triển thể chất được sắp xếp theo tính liên hoàn các vận động; Thiết kế các khu vực chơi trên sân trường đảm bảo khoa học, phù hợp, thuận tiện cho trẻ hoạt động; thiết kế các hạng mục công trình xây dựng đảm bảo đúng quy chuẩn, phù hợp, khang trang, hiện đại; bổ sung sách, tranh: “thư viện xanh” trong nhà trường.
- 100 % lớp, nhóm có đủ nước uống, nước sinh hoạt cho trẻ.
- 100% lớp, nhóm có nhà vệ sinh đảm bảo điều kiện hợp vệ sinh, an toàn cho trẻ;
- 100 % các nhóm lớp đảm bảo đủ thiết bị, đồ dùng tối thiểu theo Thông tư số 01/VBHN-BGD&ĐT ngày 23/3/2015 của Bộ GD&ĐT.
b) Biện pháp
- Rà soát, kiểm tra toàn bộ CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác CSGD trẻ. Xây dựng kế hoạch mua sắm CSVC phù hợp với điều kiện nhà trường, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên những hạng mục cần thiết trước thì mua sắm trước, tu sửa kịp thời CSVC bị hư hỏng, nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động;
- Quản lý, bảo quản, khai thác và sử dụng có hiệu quả CSVC hiện có.
- Thường xuyên cải tạo, nâng cấp sữa chữa đáp ứng theo tiêu chuẩn hiện hành, mua sắm bổ sung trang thiết bị ĐDĐC đủ về số lượng đáp ứng yêu cầu cho công tác dạy và học trong nhà trường, từng bước hiện đại hóa về CSVC
- Giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, bộ phận trong mua sắm và sử dụng và đưa vào tiêu chí thi đua của lớp và của từng cá nhân.
- Tích cực tham mưu với địa phương đầu tư kinh phí xây dựng CSVC chuyển trường về 1 điểm;
8. Công tác huy động nguồn lực
a) Chỉ tiêu
- Thực hiện nghiêm túc các khoản thu theo quy định. Thực hiện cam kết với Phòng GD&ĐT về thực hiện các khoản thu theo quy định, không lạm thu.
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính trong năm phù hợp.
- Bảo đảm đúng nguyên tắc thu chi theo quy định.
- Bảo đảm cân đối trong thu chi phù hợp và thực hiện nghiêm túc, kịp thời về chế độ chính sách cho CBGVNV và trẻ.
b) Biện pháp
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến phụ huynh, nhân dân.
- Thực hiện thu đúng, thu đủ các khoản thu theo quy định. Tuyệt đối không để xẩy ra tình trạng lạm thu, thu quá qui định. Sử dụng hiệu quả và đúng mục đích các nguồn kinh phí. Đảm bảo đúng qui định về công tác quản lý tài chính. Huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ năm học.
- Đẩy mạnh công tác vận động tài trợ để tăng nguồn lực về tài chính để phát triển giáo dục theo Thông tư 16/2018/TT-BGD&ĐT; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo nguyên tắc theo các quy định hiện hành và phù hợp với tình hình của trường.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về tài chính trong việc thu - chi. Thực hiện nạp tiền qua tài khoản (
Không dùng tiền mặt trong nhà trường); Cuối tháng quyết toán công khai các khoản thu cho từng trẻ để phụ huynh biết. Thực hiện nạp các khoản thu vào kho bạc nhà nước theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm các nguyên tắc theo các quy định hiện hành.
- Bảo đảm cân đối trong thu chi phù hợp và thực hiện nghiêm túc, kịp thời về chế độ chính sách cho CBGVNV và trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng qui định công tác công khai các khoản thu, chi trong trường học đúng đối tượng, đúng thời điểm, rõ ràng, minh bạch và kiên quyết xử lý nghiêm cá nhân mắc sai phạm.
9. Công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn Quốc gia
a) Chỉ tiêu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong Báo cáo tự đánh giá của nhà trường; Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tự đánh giá nhà trường theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT ngày 22/8/2018 ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường Mầm non và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Sở GD, Phòng GD&ĐT.
b) Biện pháp
- Trên cơ sở tự đánh giá nhà trường để rà soát lại các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia theo Quy định. Nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý, nâng cao chất lượng CSGD trẻ; Tham mưu và đề nghị UBND huyện - Phòng GD & ĐT bổ sung định biên giáo viên cho nhà trường; tham mưu với địa phương để xây dựng phòng học thay thế phòng học đã xuống cấp ở cụm 1, cụm 2;
10. Công tác phổ cập
a) Chỉ tiêu
- Duy trì củng cố và nâng cao chất lượng PCGDMNTE 5 tuổi bền vững, chuẩn bị các điều kiện để phổ cập trẻ mẫu giáo.
b) Biện pháp
:
- Tham mưu với địa phương với Ban phổ cập xã, phối hợp các xóm và với trường Tiểu học, THCS thực hiện tốt công tác điều tra trẻ trong độ tuổi, xử lý, cập nhật số liệu theo phần mềm ESCI
(phần mềm online của Bộ GDĐT) đảm bảo kịp thời, chính xác; hồ sơ đầy đủ theo quy định.
- Tham mưu với địa phương trong công tác quản lý, theo dõi nhân khẩu chuyển đi, chuyển đến để làm tốt hơn, chính xác hơn công tác điều tra và xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường.
- Tuyên truyền, vận động phụ huynh đưa trẻ 5 tuổi đến trường học chuyên cần, rà soát, đảm bảo các điều kiện cho trẻ 5 tuổi học, nâng cao chất lượng phổ cập;
- Ưu tiên bố trí đủ phòng học, thiết bị, ĐDĐC; bảo đảm hệ thống nước sạch và công trình vệ sinh cho trẻ; bố trí giáo viên đủ về số lượng, có năng lực cho các lớp MG 5 tuổi.
11. Công tác kiểm tra nội bộ trường học
a) Chỉ tiêu
- Thực hiện công tác tự kiểm tra một cách thường xuyên. Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra nội bộ nhà trường kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, ngăn chặn hiện tượng vi phạm quy chế, không đảm bảo quy định trong nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, đánh giá giáo viên, đánh giá chất lượng các lớp theo quy định đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, dân chủ. Tạo động lực khích lệ cho giáo viên thi đua phấn đấu.
- Chấp hành nghiêm túc quy định của các đoàn kiểm tra, thanh tra cấp trên.
b) Biện pháp
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện đầy đủ công tác kiểm tra nội bộ trường học theo hướng dẫn của Sở, xã.
- Tăng cường kiểm tra thường xuyên, nâng cao năng lực quản trị nhà trường của Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, đánh giá giáo viên, đánh giá chất lượng các lớp theo quy định đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, dân chủ. Tạo động lực khích lệ cho giáo viên thi đua phấn đấu.
- Thường xuyên thăm lớp, dự giờ. Tổ chức các tiết dạy thao giảng để giáo viên dự rút kinh nghiệm.
- Chú ý đến công tác xử lý sau kiểm tra: Nêu gương những bộ phận, cá nhân làm tốt, nhắc nhở phê bình và có kế hoạch bồi dưỡng những tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt chức trách nhiệm vụ.
12. Các hoạt động GD khác
12.1. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
a) Chỉ tiêu
- 100 % CBGVNV đăng ký thực hiện các phong trào thi đua, cuộc vận động do Bộ GDĐT, Tỉnh và ngành phát động:
- 100 % CBGVNV đăng ký thực hiệncó hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “
Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với việc nâng cao đạo đức nhà giáo trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Nói không với bạo lực học đường, giữ được phẩm giá, cốt cách của nhà giáo trong xã hội.
- 100 % CBGVNV thực hiện tốt phong trào “
Xây dựng trường học Xanh - an toàn - thân thiện”. Phấn đấu trường đạt loại tốt.
- 100 % CBGVNV đăng ký nội dung thực hiện phong trào thi đua “
Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm” “
Chương trình Tôi yêu Việt Nam” do ngành phát động;
- 100 % CBGV Không vi phạm qui chế chuyên môn,quy định đánh giá xếp loại tập thể, giáo viên; 100% CBGV Không vi phạm đạo đức nhà giáo, không bạo hành trẻ.
- 100 % CBGVNV tham gia tích cực và hiệu quả các cuộc vận động nhân đạo, từ thiện.
b) Biện pháp
- Cán bộ giáo viên nhân viên phải tự giác đăng ký thực hiện việc các cuộc vận động và phong trào với những nội dung thiết thực, gắn với chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng cụ thể, sát thực; khen thưởng động viên, biểu dương kịp thời những các nhân, tổ chức thực hiện tốt các phong trào theo giai đoạn.
- Tổ chức các cuộc thi theo chủ đề: Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm; Ngày hội thể thao của bé; bé với An toàn giao thông; Thi và giao lưu văn nghệ, các hoạt động trải giữa các lớp.v.v…
12.2. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
a) Chỉ tiêu
- Thực hiện CCHC, ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GDMN;
- Công khai, minh bạch đầy đủ, kịp thời TTHC thuộc thẩm quyền quản lý của nhà trường bằng nhiều hình thức thiết thực và phù hợp.
- Tiếp tục cải cách quy trình xử lý hồ sơ, công việc trong cơ quan theo hướng khai thác tối ưu các nguồn lực, tiết kiệm thời gian giải quyết công việc, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị. Xây dựng, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định quản lý hành chính: Nội quy cơ quan, Quy chế thi đua, Quy chế văn hóa công sở, Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế làm việc cơ quan, Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động trong nhà trường.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong các cơ sở GDMN giai đoạn 2025-2030; sử
dụng hiệu quả các phần mềm trong quản lý, quản trị nhà trường để tinh giản hồ sơ sổ sách, chuyển đổi hồ sơ giấy sang hồ sơ điện tử. Chỉ đạo cán bộ, giáo viên lựa chọn và ứng dụng phù hợp, hiệu quả CNTT trong việc thiết kế bài giảng, phần mềm mô phỏng, trò chơi, học liệu mở... để tổ chức các hoạt động giáo dục; khai thác hiệu quả nguồn tài liệu, kho học liệu dùng chung để hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN;
- Ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành và thiết kế các hoạt động giáo dục, đảm bảo phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường và khả năng sử dụng của CB, GV, NV; lựa chọn và triển khai các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ quản lý như: Lập kế hoạch, quản lý bán trú, quản lý thiết bị, ĐDĐC, phổ cập giáo dục, điểm danh, chấm ăn online … chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên tích cực khai thác kho tài liệu, học liệu về GDMN để vận dụng, hỗ trợ thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện nhóm lớp, địa phương.
- Triển khai thực hiện công nghệ AI trong thiết kế các hoạch động giáo dục trẻ;
b) Biện pháp
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho CBGVNV hiểu đúng, hiểu đủ về CCHC.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của CB-GV-NV, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, bộ phận văn phòng và CB-GV -NV trực tiếp giải quyết TTHC.
- Tăng cường kiểm tra nội bộ công tác CCHC; đưa nội dung kiểm tra CCHC vào các kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường.
- Tăng cường các điều kiện cơ sở hạ tầng, đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số như: Các phòng học, phòng chức năng kết nối, mạng Internet, IPAX, Robot…);
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức hội họp, sinh hoạt chuyên môn... bằng hình thức trực tuyến; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV.
- Huy động các nguồn lực tham gia để tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN;
- Tăng cường tổ chức hội họp, sinh hoạt chuyên môn, tập huấn, bồi dưỡng bằng hình thức trực tuyến; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho đội ngũ CBQL, GV, NV
12.3. Công tác dân chủ cơ sở
a) Chỉ tiêu
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ, kỷ cương, công khai minh bạch, tăng cường xây dựng khối đoàn kết nội bộ, phát huy trí tuệ của từng cán bộ, giáo viên nhân viên và trí tuệ của cả tập thể để xây dựng và phát triển nhà trường. Thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ trường học và Công khai minh bạch trong nhà trường theoThông tư 36/2017/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT và các văn bản khác của ngành
b) Biện pháp
:
- Tiếp tục tuyên truyền quán triệt các văn bản đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong đơn vị:
Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở số 10/2022/QH - 15 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt nam khoá XV; Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 quy định chi tiết một số điều của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở. Nhà trường thành lập ban chỉ đạo xây dựng quy chế kế hoạch thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường và tổ chức sơ, tổng kết hàng năm
- Thực hiện tốt công tác công khai minh bạch các hoạt động của nhà trường trong các cuộc họp, trên bảng tin, trên thông tin đại chúng về công tác nhân sự, công tác tuyển sinh, công tác vận động tài trợ, các chế độ chính sách liên quan đến giáo dục Mầm non.
- Tổ chức công khai và niêm yết công khai theo theo quy định của ngành
- Gắn việc thực hiện QCDCCS với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phong trào thi đua: “Dân vận khéo”;
- Tăng cường xây dựng khối đoàn kết nội bộ, thực hiện nghiêm quy chế tiếp công dân.
12.4. Công tác dân vận chính quyền
a) Chỉ tiêu
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước về công tác dân vận nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của CBGVNV.
b) Biện pháp
- Nâng cao trách nhiệm của CBGVNV, đổi mới lề lối làm việc theo hướng gần dân, trọng dân, có trách nhiệm với dân.
- Truyên truyền qua các buổi họp hàng tháng trong nhà trường về công tác dân vận chính quyền; tuyên truyền qua trang mạng xã hội zalo; fb chính thức của nhà trường và của CBGVNV; thông qua mọi lúc mọi nơi để tuyên truyền;
12.5. Đảm bảo an ninh trường học, phòng chống tai nạn, thương tích, bạo hành trẻ em, giao thông, phòng cháy chữa cháy, TNXH trong toàn trường.
a) Chỉ tiêu
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 34/2009/TTLT-BGDĐT-BCA về công tác bảo vệ an ninh, trật tự trong trường học và cơ sở giáo dục; Quyết định số 46/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/8/2007 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Qui định công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;Thông tư số 31/TT-BGDĐT ngày 23/10/2009 về công tác phòng chống tệ nạn ma túy tại các CSGD.
b) Giải pháp
- Kiện toàn Ban chỉ đạo về an ninh trật tự, về an toàn giao thông, về phòng chống tội phạm và ma tuý, phòng chống tai nạn thương tích, PCCCvề thực hiện các cuộc vận động trong nhà trường.
- Tăng cường vai BGH nhà trường, phối hợp có hiệu quả với các tổ chức trong nhà trường thực hiện Chỉ thị 34/CT-TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng và công tác Đảng trong trường học”;
- Ban hành nội quy của nhà trường, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Pháp luật, các qui định về an ninh trật tự và nội qui của nhà trường. Xử lí kịp thời các hiện tượng giáo viên, nhân viên vi phạm qui định về an ninh trật tự, nội qui của nhà trường.
- Thực hiện nghiêm các qui định về bảo vệ cơ quan, ban hành qui chế làm việc của nhân viên bảo vệ trong việc bảo đảm an ninh trật tự và CSVC.
- Hàng năm thực hiện việc ký cam kết về thực hiện an ninh trật tự, về thực hiện an toàn giao thông, phòng chống tội phạm và ma tuý giữa nhà trường với các tổ chức Công đoàn, ban đại diện cha mẹ học sinh, giữa giáo viên với phụ huynh học sinh.
- Tổ chức lồng ghépvề giáo dục sức khoẻ cho trẻ,lồng ghép giáo dục ATGT, PCCC, PCTNTT cho trẻ qua các hoạt động hàng ngày;
- Thực hiện an ninh trật tự, ngăn chặn sự xâm nhập các tệ nạn xã hội vào nhà trường.
12.6. Quản lý hành chính; báo cáo thống kê, kế hoạch.
- Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý hành chính; bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị nhà trường, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho các thành viên, không bỏ sót việc.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong nhà trường đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường MN;
- Làm tốt công tác thống kê; tiếp tục thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo trong năm học, kịp thời, chính xác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chế độ công tác :
- Thực hiện nghiêm túc chế độ công tác, cải cách hành chính trong nhà trường, xây dựng quy chế phối hợp, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế dân chủ, quy chế phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức công đoàn, chi đoàn và thực hiện công khai, minh bạch các quy chế đầy đủ khách quan, đúng quy định.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát
- Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ trường học; BGH và các đồng chí tổ trưởng CM thường xuyên theo dõi, giám sát các công việc, việc theo dõi, kiểm tra, giám sát là để điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tế của nhà trường;
3. Phân công nhiệm vụ:
- Phân công nhiệm vụ cho tập thể cá nhân: Phù hợp với năng lực của từng người và yêu cầu công việc của ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên, Đoàn TN.
- Các tổ, các bộ phận, cá nhân bám sát kế hoạch của trường để xây dựng kế hoạch cho tổ, cá nhân phù hợp và tổ chức thực hiện nghiêm túc có hiệu quả.
Đăng ký thành viên